Còn ống động mạch có nguy hiểm?

Đây là một bệnh tim dễ chẩn đoán nhờ nghe tim thấy có tiếng thổi liên tục điển hình ở vùng dưới xương đòn trái. Còn ống động mạch tạo ra sự lưu thông thất thường giữa đại tuần hoàn (động mạch chủ) và tiểu tuần hoàn (động mạch phổi). bởi vậy, về mặt điều trị, cần làm ngưng sự lưu thông thất thường này càng sớm càng tốt để tránh những biến chứng trầm trọng về sau này.

Ống động mạch có vai trò gì?

Trong thời kỳ thai nhi, ống động mạch có vai trò như một kênh dẫn máu từ tiểu tuần hoàn sang đại tuần hoàn. Các động mạch của tiểu tuần hoàn bị phủ một lớp dịch nhầy làm thành mạch dày lên và lòng mạch nhỏ đi một cách tương đối, gây nên hiện tượng tăng sức cản của tiểu tuần hoàn (động mạch phổi). Lúc này, sức cản của tiểu tuần hoàn cao hơn sức cản đại tuần hoàn dẫn đến lưu lượng máu lên phổi ít (chiếm 7-10% cung lượng tim), cốt yếu với chức năng dinh dưỡng cho phổi. Phần lớn lượng máu từ thất phải đi lên động mạch phổi rồi qua ống động mạch sang động mạch chủ, trộn lẫn với máu ở động mạch chủ (từ thất trái), được bàn bạc ôxy ở rau thai rồi đi nuôi cơ thể.

Còn ống động mạch là tồn tại ống nối động mạch phổi và động mạch chủ, thường xảy ra ở trẻ sinh non.

Còn ống động mạch là tồn tại ống nối động mạch phổi và động mạch chủ, thường xảy ra ở trẻ sinh non.

Ống động mạch được đóng khi nào?

Gần như ngay sau khi trẻ ra đời, ống động mạch được đóng lại về mặt chức năng do sự co thắt ống. Và ống động mạch được đóng hoàn toàn về mặt giải phẫu trong khoảng thời gian từ 1-3 tháng sau khi sinh. Phản ứng tự co thắt ống động mạch xảy ra khoảng 10-15 giờ sau sinh. Sau 72 giờ, ống động mạch được đóng về mặt cơ năng ở trên 95% trẻ lọt lòng mạnh khoẻ, sinh đủ tháng. Khi các quá trình này hoàn tất, ống động mạch được đóng kín hoàn toàn và tạo thành dây chằng động mạch. Trong 88% trường hợp, ống động mạch đóng hoàn toàn vào tuần thứ 8 sau sinh. Nhưng ở số trẻ còn lại, ống động mạch đã không được đóng kín dẫn đến nhiều biến chứng hiểm nguy.

Sự hiểm của dị tật còn ống động mạch

chừng độ nặng và diễn biến của bệnh phụ thuộc vào kích tấc ống, độ chênh áp giữa động mạch chủ và động mạch phổi. Luồng thông thất thường sau khi sinh này sẽ dẫn đến giãn buồng tâm thất trái, rồi gây tình trạng suy tim ứ huyết và tiến triển đến suy tim vớ. Luồng thông trái - phải của ống động mạch làm giảm lưu lượng của động mạch chủ từ đoạn eo động mạch chủ trở xuống (cốt ở động mạch chủ xuống) và có thể gây dịch thuật đà nẵng midtrans ra các triệu chứng ngoại biên thường gặp trước tiên ở chi dưới. rốt cục, với sự diễn biến thiên nhiên của bệnh dần dần dẫn đến tăng áp động mạch phổi nặng. Đến khi sức ép động mạch phổi trở nên cao hơn áp lực động mạch chủ làm luồng thông đảo chiều (shunt đảo chiều phải - trái) gây ra hội chứng Eisenmenger, lúc này không thể điều trị bằng phương pháp ngoại khoa hay can thiệp được nữa.

biểu lộ của bệnh

Các triệu chứng lâm sàng: Phụ thuộc vào kích tấc của ống động mạch và chừng độ nặng của luồng thông. bình thường, trẻ có các triệu chứng như chậm phát triển về thể chất, hay bị viêm phổi và khó thở khi gắng công. Nhưng cũng có nhiều bệnh nhân không có diễn đạt triệu chứng gì và chỉ được phát hiện một cách ngẫu nhiên khi rà sức khỏe định kỳ.

thỉnh thoảng trẻ có biến dạng lồng ngực điển hình: khoang liên sườn III-IV trái nhô ra phía trước. Sờ thấy có rung miu (cảm giác rung tay như sờ lưng mèo), nghe thấy tiếng thổi liên tiếp ở vùng dưới đòn trái. Mạch ngoại biên nẩy mạnh. huyết áp tâm thu có thể tăng, huyết áp tâm trương giảm làm tăng khoảng cách giữa huyết áp tâm thu và áp huyết tâm trương.

Siêu âm tim là biện pháp thăm dò rất bổ ích giúp phát hiện và đánh giá mức độ trầm trọng của bệnh. Trong những trường hợp còn ống động mạch có luồng thông lớn có thể thấy hình ảnh giãn các buồng tim. ngoại giả, siêu thanh tim còn giúp ta phát hiện các tổn thương phối hợp khác như thông liên thất, hẹp van động mạch phổi, hẹp eo động mạch chủ... Chụp ống động mạch với thuốc cản quang giúp xác định vị trí, kích thước và hình thái phẫu thuật của ống động mạch để các bác sĩ có thể đưa ra các phương pháp điều trị hạp.

Các phương pháp điều trị bệnh còn ống động mạch

Đóng ống động mạch bằng thuốc

Nguyên lý của phương pháp điều trị này là gây co thắt ống động mạch bằng các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin E - một chất có tác dụng giãn mạch. Thuốc hay được sử dụng trên lâm sàng là indomethacin và cần phải vận dụng sớm ngay trong tuổi sơ sinh. Phương pháp này có tỷ lệ thành công khoảng 83%.

giải phẫu đóng ống động mạch

Đây là một thủ thuật ít tai biến khi có chỉ định chuẩn xác, tuy nhiên, tỷ lệ tái thông ống sau đó khá cao. Hơn nữa, trong một số trường hợp như đường kính ống lớn hơn 15mm hoặc ở người lớn tuổi... thì khả năng ống bị xé rách khi thắt rất cao gây hiểm cho người bệnh.

Đóng ống động mạch qua thông tim

Đây là biện pháp điều trị bằng tim mạch can thiệp không phẫu thuật rất hiệu quả. Đóng ống động mạch bằng phương pháp thông tim đã được thực hiện lần trước nhất năm 1967 bởi Porstmann và cộng sự. Các công cụ đóng ống động mạch ngày một được cải tiến giúp an toàn hơn về mặt kỹ thuật cũng như có hiệu quả điều trị cao hơn.

Còn nhiều lựa chọn khác như giải phẫu, dùng coil đóng ống... Đóng ống động mạch bằng phương pháp can thiệp qua da không để lại vết sẹo, bệnh nhân không phải chịu một cuộc mổ với gây mê toàn thể, thời gian nằm viện ngắn (khoảng 1-2 ngày).

TS. Nguyễn Quang

Nhận xét

Bài đăng phổ biến